BaSO4 P.t.l: 233,4
Bột trắng mịn, nặng, không lẫn sạn, không mùi. Thực tế không tan trong nước và các dung môi hữu cơ, rất khó tan trong các dung dịch acid và hydroxyd kiềm.
A. Đun sôi 0,2 g chế
phẩm với 5 ml dung dịch
natri carbonat 50% (TT) trong 5 phút. Thêm 10 ml
nước vào hỗn hợp và lọc. Acid hóa dịch
lọc bằng dung dịch acid
hydrocloric loãng (TT), thêm
tiếp vài giọt dung dịch
B. Rửa cắn còn lại trên phễu ở phép thử A 3 lần, mỗi lần với một ít nước. Hòa cắn với 5 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và lọc, thêm vào dịch lọc vài giọt dung dịch acid sulfuric 10% (TT), tủa trắng được tạo thành. Tủa này không tan trong dung dịch natri hydroxyd loãng (TT).
Đun trên cách thuỷ 5,0 g chế phẩm với 20 ml nước không có carbon dioxyd (TT) trong 5 phút và lọc. Thêm 2 giọt dung dịch xanh bromothymol (TT) vào 10 ml dung dịch lọc. Dung dịch phải chuyển màu khi thêm không quá 0,5 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N (CĐ) hoặc 0,5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 N (CĐ).
Dung dịch S: Đun sôi 20,0 g chế phẩm với một hỗn hợp gồm 40 ml nước và 60 ml dung dịch acid acetic 2 M (TT) trong 5 phút, lọc và pha loãng dịch lọc đã để nguội thành 100 ml bằng nước, trộn đều.
Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 1 ml dung dịch acid sulfuric 1 M (TT). Sau 1 giờ dung dịch này không được đục hơn hỗn hợp gồm 10 ml dung dịch S và 1 ml nước.
Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Pha loãng 7,5 ml dung dịch S thành 15 ml bằng nước. Lấy 12 ml dung dịch này để thử theo phương pháp 1. Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Không được quá 0,3 %.
Bốc hơi trên cách thuỷ 25 ml dung dịch S và sấy cắn ở 100 – 105 oC đến khối lượng không đổi. Lượng cắn sau khi sấy khô không được nhiều hơn 15 mg.
Không được quá 50 phần triệu.
Thêm một hỗn hợp gồm 3 ml dung dịch acid nitric 2 N (TT) và 7 ml nước vào 1,0 g chế phẩm. Đun trên cách thuỷ 5 phút, lọc và pha loãng dịch lọc với nước thành 10 ml. Thêm 5 ml thuốc thử molybdovanadic (TT) và để yên 5 phút. Dung dịch thử không được có màu vàng đậm hơn màu của dung dịch đối chiếu, tiến hành cùng lúc, trong cùng một điều kiện trên, dùng 10 ml dung dịch phosphat mẫu 5 phần triệu (TT).
Không được quá 2 phần triệu (Phụ lục 9.4.2).
Trong bình Kjeldahl nhỏ, lắc 0,5 g chế phẩm bằng 2 ml acid nitric đậm đặc (TT) và 30 ml nước. Cho vào cổ bình một phễu thuỷ tinh nhỏ, đặt bình ở vị trí nghiêng và đun trên cách thuỷ trong 2 giờ. Để nguội và thêm nước vào cho bằng mức thể tích ban đầu. Lọc, thu dịch lọc, rửa cắn 3 lần bằng cách gạn, mỗi lần bằng 5 ml nước. Gộp chung dịch lọc và nước rửa, thêm 1 ml acid sulfuric đậm đặc (TT), bốc hơi đến khô trên cách thủy và đun nóng đến khi khói trắng bay hết. Hoà tan cắn thu được trong 10 ml dung dịch acid sulfuric 1 M (TT), thêm 10 ml nước và tiến hành thử theo phương pháp A.
Lắc 1,0 g chế phẩm với 5 ml nước trong 30 giây và lọc. Thêm vào dịch lọc 0,1 ml dung dịch hồ tinh bột (TT), thêm 0,1 g kali iodid (TT) và lắc cho tan, thêm tiếp 1,0 ml dung dịch kali iodat (TT) (3,6 mg/l) mới pha và 1 ml dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT), lắc mạnh. Dung dịch thử phải có màu đậm hơn dung dịch đối chiếu pha song song, trong cùng điều kiện như trên nhưng không có dung dịch kali iodat.
Cho 5,0 g chế phẩm vào ống đong có dung tích 50 ml có chia 50 vạch, tương ứng với độ cao 14 cm kể từ đáy. Thêm nước vừa đủ 50 ml. Lắc mạnh hỗn hợp 5 phút và để yên trong 15 phút. Chất thử nghiệm không được lắng xuống thấp hơn dưới vạch chia ở mức 15 ml.
Không được quá 2,0 %.
Nung 1,000 g chế phẩm ở 600 oC đến khối lượng không đổi.
Đựng trong lọ nút kín
Chất cản quang, dùng trong X quang chẩn đoán.
Hỗn hợp